Dù cùng phát âm là /sʌn/, “son” là con trai còn “sun” là mặt trời. Các cặp từ đồng âm khác nghĩa sẽ khiến bạn gặp khó khăn khi học tiếng Anh.
1. Right và write (/raɪt/)
“Right” là tính từ, nghĩa là đúng đắn, khi là danh từ, nó mang nghĩa bên phải. Còn “Write” là động từ, nghĩa là viết.
Ví dụ: “I should turn right when I get to 10th Street, right?” (Tôi nên rẻ phải khi đến Đường số 10, đúng không?)
“Jerry’s dream is to write a novel”. (Ước mơ của Jerry là viết một cuốn tiểu thuyết).
Ngoài hai từ này, bạn có thể bị nhầm lẫn với “rite” (nghi thức, buổi lễ) hoặc tên riêng “Wright”, cũng được phát âm tương tự.
2. Son và sun (/sʌn/)
“Son” nghĩa là con trai còn “sun” là mặt trời. Vì cùng là danh từ, hai từ này có thể xuất hiện tại cùng vị trí trong câu. Do đó, nếu không cẩn thận dựa vào ngữ cảnh, bạn có thể nhầm lẫn.
Chẳng hạn:
“Grandma and grandpa had four sons and three daughters” (Ông bà có bốn con trai, ba con gái).
“Don’t look directly at the sun, or you’ll damage your eyes” (Đừng nhìn trực tiếp vào mặt trời, nếu không bạn sẽ làm hỏng mắt mình).
3. Wait và weight (/weɪt/)
Trong khi “wait” là động từ, có nghĩa chờ đợi, “weight” là danh từ, mang nghĩa trọng lượng. Vì từ loại khác nhau, bạn có thể ít nhầm lần hơn về cách dùng hai từ này. Nếu bỏ chữ “t” trong chữ “weight”, ta được động từ “weigh”, nghĩa là cân.
Ví dụ:
“I had to wait in the cold for 20 minutes” (Tôi đã phải đợi trong trời lạnh suốt 20 phút).
“Every year around Christmas, many people gain a lot of weight because they eat lots of food but don’t exercise” (Mỗi năm vào dịp Giáng sinh, nhiều người tăng cân vì ăn nhiều mà lại ít vận động).
4. One và won (/wʌn/)
Nhiều người Việt khi học tiếng Anh thường phát âm “one” (số 1) là “oăn”. Tuy từ này bắt đầu bằng nguyên âm, cách phát âm lại bắt đầu bằng phụ âm “w”, tức là “/wʌn/”. Điều này làm “one” phát âm giống hệt “won”, dạng quá khứ và phân từ hai của động từ “win” (thắng).
Ví dụ:
“The musical group Three Dog Night said that one was the loneliest number”. (Nhóm nhạc Three Dog Night từng nói 1 là số cô độc nhất).
Grandpa won $500 in his poker game! (Ông nội đã thắng 500 USD khi chơi poker)
5. Pair và pear (Anh-Mỹ /peə(r)/, Anh-Anh /per/)
Cùng là danh từ, “pair” nghĩa là cặp, đôi còn “pear” là quả lê. Ngoài hai từ này, động từ “pare” (cắt thứ gì đó để nó nhỏ hơn) cũng phát âm tương tự.
Chẳng hạn:
“Most of these examples of homophone sets are pairs of words, but some are groups of three or four words” (Đa số ví dụ của các từ đồng âm là hai từ, nhưng một số lại 3-4 từ).
I wanted to buy pears for my fruit salad, but they only had apples. (Tôi muốn mua lê cho món salad trái cây của mình nhưng họ chỉ có táo).
Thanh Hằng (Theo FluentU)
[ad_2]