Định dạng dữ liệu cho câu hỏi nhiều mức
Partial credit (or graded-response) items are test items that have more than one score value. For example, instead of being scored as 0 or 1, an item with different levels of correctness may be scored as 0, 1, or 2, where 0 represents an attempted response, 1 represents a partially-correct response, and 2 represents a perfect response. To accommodate the different score values, the answer key must be entered for each score value that is greater than 0. If the marking scheme used for partial credit items uses scores that are all greater than 0, then answer key information should not be entered for the lowest score value. For example, if the possible item scores are 1, 2 and 3, then the answer key should only provide scoring information for scores 2 and 3. The format for a partial credit answer key is: <score1>:<value list 1>;<score 2>:<value list 2>; … <score n>:<value list n>. For example, for a partial credit item with three scores, coded as A, B, and C, with scores of 1, 2, and 3, respectively, then the answer key for this item should be entered as “1:A;2:B;3:C”.
Câu hỏi nhiều mức (partial credit hoặc graded-response) là câu hỏi có nhiêu hơn một mức điểm. Ví dụ, một câu hỏi có thể có 3 mức điểm (0, 1, 2). Thí sinh được 0 điểm khi làm không đúng, đạt 1 điểm khi đúng một phần, đạt 2 điểm khi đúng hoàn toàn. Để phù hợp với các mức điểm khác nhau, đáp án phải được nhập cho mỗi mức điểm lớn hơn 0. Nếu câu hỏi có các mức điểm đều lớn hơn 0, đáp án nhập vào cần đủ các mức trừ mức 0 điểm. Nếu câu hỏi có các mức điểm đều lớn hơn 0 (1, 2, 3) thì chỉ cần nhập đáp án cho phương án 2 điểm và 3 điểm. Định dạng nhập các phương án như sau: <mức 1>: <dánh sách các phương án 1 điểm>;<mức 2>: <dánh sách các phương án 2 điểm>;… <mức n>: <dánh sách các phương án n điểm>. Ví dụ, đáp án cho câu hỏi có các mức điểm 0,1,2,3 với phương án A được 1 điểm, phương án B được 2 điểm, phương án C được 3 điểm; phương án khác 0 điểm thì giá trị nhập vào đáp án sẽ là: 1:A;2:B;3:C.
If a partial credit item has already been analyzed, it will have a greater number of parameters than a regular test item. Each score value will have a distinct value for the b-parameter, although the a-parameter will have the same for all score values. These item data must be entered in a special format. In addition to providing the main entry with the full answer key, a new entry must be added for each score value (except for the lowest score value) as if each item score were a separate test item. The parameter fields for the main item entry should be left blank. For example, if an item has scores of 0, 1 and 2, then a total of three rows would be required in the item data file: one row for the overall item, which would only have the item name and answer key, and two score-specific entries for 1 and 2 that have name, answer key, and parameter information.
Khi một câu hỏi nhiều mức điểm được phân tích, số biến số sẽ nhiều hơn số câu hỏi. Mỗi điểm số sẽ có một giá trị riêng cho biến số b, biết a sẽ giống như các câu hỏi khác. Những câu hỏi dạng này được nhập với định dạng riêng. Ngoài việc cung cấp đầy đủ các đáp án cho câu hỏi chính, các nhánh của câu hỏi cũng được nhập theo mỗi mức điểm khác nhau (trừ mức điểm thấp nhất). Ví dụ, nếu một câu hỏi có các mức điểm số là 0, 1, 2 thì cần 3 dòng để nhập câu hỏi này. Dòng đầu nhập tên câu hỏi và đáp án cho câu hỏi chính; hai dòng tiếp theo nhập tên, đáp án và các biến thông tin khác của các câu hỏi nhánh.
The value of the name field for each new score-specific entry is the original item name followed by “@<score value>”. For example, if the original item name is “TestItem” then the name for an item score of 1 is “TestItem@1”. IATA uses an item response model that requires the values of the different b-parameters be in the same order as the scores. Therefore, if there are two score entries, 1 and 2, then the b-parameter value for score 2 must be greater than the b-parameter for score 1, as shown in Table 8.4.
Giá trị nhập vào cột tên (name) cho các câu hỏi nhánh là tên của câu hỏi chính thêm vào cuối ký tự @ và điểm số của nhánh câu hỏi đó. Ví dụ, tên câu hỏi chính là “TestItem” thì câu hỏi nhánh ở mức 1 điểm sẽ là “TestItem@1”. IATA sử dụng mô hình đáp ứng câu hỏi thi yêu cầu giá trị của các tham biến b được sắp xếp như điểm số. Vì vậy, với câu hỏi có 2 mức điểm (1 và 2) thì giá trị của tham biến b của nhánh câu hỏi 2 điểm phải lớn hơn tham biến b của nhánh câu hỏi 1 điểm. Xem bảng 8.4.
When a new row is entered for each item score, the values of the answer key field must also be specified differently. The analysis of a partial credit item assumes that a student achieving a particular item score has also mastered whatever level of skill that is associated with a lower score on that item. In other words, if each score is treated as a separate test item, then a student with a high partial credit score has effectively also performed correctly on the lower credit scores. To manage this relationship in IATA, the answer key for each score value should list its own key value(s) as well as the values of any higher scores.
Mỗi nhánh câu hỏi tương ứng với một mức điểm số phải có đáp án khác nhau. Trong phân tích, thí sinh đạt mức điểm nào đó thì đương nhiên được coi là đạt cả những mức thấp hơn. Để làm điều này với IATA, đáp án cho mỗi mức điểm phải là một danh sách đáp án bao gồm đáp án của chính nhánh câu hỏi đó và cả đáp án của câu hỏi ở mức cao hơn.
An example of proper partial credit item data formatting for an item with scores of 0, 1, 2 and 3 is given in Table 8.4. Note that no scoring information is provided for the lowest score (0). The main item entry has no parameter values or a value for Level. Because each score value could correspond to a different standard of performance, it does not make sense to have the level specified for the entire item. Even though the responses are already scored, scoring information still must be specified with using the proper answer key format. In order for IATA to score the responses properly, the answer key must provide both the values found in the data and the score assigned to each value.
Ví dụ đối với câu hỏi có các mức điểm 0, 1, 2, 3 được trình bày trong bảng 8.4. Lưu ý rằng không cần nhập thông tin cho mức điểm thấp nhất, ở đây là mức 0 điểm. Câu hỏi chính không có các tham số hay giá trị Level. Bởi vì mỗi giá trị điểm số có thể tương ứng với một tiêu chuẩn khác nhau, nó không phải là mức độ xác định cho câu hỏi. Mặc dù các câu trả lời đã được cho điểm, thông tin cho điểm vẫn còn phải được xác định bằng cách sử dụng các định dạng đáp án thích hợp. Để cho IATA ghi điểm cho câu trả lời đúng cách, đáp án phải cung cấp cả các giá trị được tìm thấy trong các dữ liệu và điểm số được gán cho mỗi giá trị. (đoạn này dịch chưa rõ)
Table 8.4 Sample section of an item data file for a partial credit item
Bảng 8.4. Ví dụ một file dữ liệu cho dạng câu hỏi nhiều mức.
Name | a | b | c | Key | Level | Content |
PCItem001 | 1:1;2:2;3:3 | Parts of speech | ||||
PCItem001@1 | 0.61 | -0.43 | 0 | 1,2,3 | 1 | Parts of speech |
PCItem001@2 | 0.61 | 0.22 | 0 | 2,3 | 1 | Parts of speech |
PCItem001@3 | 0.61 | 0.74 | 0 | 3 | 2 | Parts of speech |