Dữ liệu câu hỏi
IATA produces and uses item data files with a specific format. An item data file contains all the information required to perform statistical analysis of items and may contain the parameters used to describe the statistical properties of items. An item bank produced or used by IATA should contain the variables listed in Table 8.2.
IATA tạo và sử dụng file dữ liệu câu hỏi với định dạng riêng. Một file dữ liệu câu hỏi chứa đựng tất cả các thông tin cần thiết cho việc phân tích thống kê và có thể có cả các biến dùng để chứa các thông tin mô tả thuộc tính thống kê của các câu hỏi. Một file dữ liệu câu hỏi được tạo hay dùng cho IATA cần có những biết như bảng dưới đây (Bảng 8.2).
Table 8.2 Variables in an item data file
Các biến trong một file dữ liệu câu hỏi
Name | (MANDATORY) the unique name of each test item; (BẮT BUỘC) tên riêng biệt của mỗi câu hỏi thi /mã số câu hỏi thi; |
Key | (MANDATORY) the information used to assign a numeric score to each item response, which is either the single code corresponding to the correct response, or a delimited array of values that defines a variety of acceptable responses and their corresponding numerical scores; (BẮT BUỘC) là thông tin đáp án đúng cho từng câu hỏi, nó có thể là một đáp án đơn hoặc một dãy các giá trị xác định những phương án được chấp nhận; |
a | (OPTIONAL) the first of three parameters that describe how performance on a test item relates to proficiency on the performance domain, referred to as the slope or discrimination parameter; (KHÔNG BẮT BUỘC) tham số đầu tiên trong 3 tham số mô tả mối liên hệ của một bài thi với năng lực thí sinh được gọi là độ dốc hay tham số phân biệt. |
b | (OPTIONAL) the second item parameter, referred to as the location or difficulty parameter; (KHÔNG BẮT BUỘC) Tham số thứ hai, gọi là tham số vị trí hay tham số độ khó. |
c | (OPTIONAL) the third parameter, referred to as the pseudo guessing parameter[1]; (KHÔNG BẮT BUỘC) Tham số thứ ba, gọi là tham số phỏng đoán sự giả tạo. |
Level | (OPTIONAL) a previously assigned proficiency level for an item based on the initial item specification and expert review (values should be natural numbers, beginning with 1); and (KHÔNG BẮT BUỘC) mức năng lực được gán trước dựa trên đặc thù của câu hỏi hoặc ý kiến chuyên gia (giá trị có thể là số tự nhiên, bắt đầu với 1); |
Content | (OPTIONAL) a code or description used to describe the subdomain of the curriculum, also known as a strand or thread, to which each item is most strongly aligned. (KHÔNG BẮT BUỘC) mã hoặc ghi chú để mô tả mảng kiến thức của chương trình dạy học, biến này còn được hiểu như chủ đề, các câu hỏi có cùng chủ đề là các câu hỏi có mối liên kết chặt chẽ nhất. |
Table 8.3 presents examples from an item bank data file containing information about five science items named C1Sci31, C1Sci32, C1Sci33, C1Sci34 and C1Sci35. Note that the item named “C1Sci35” does not have any data in the columns labelled a, b, c and Content. As indicated in Table 8.3, the only data fields that are mandatory are the Name and Key. If a, b, or c parameters are missing, they will be estimated during the analysis. There are many situations that may require you to enter an item data file into IATA that is missing these parameters. The most common scenario occurs when the response data for the items have never before been analysed; in this case, the item bank data file is simply being used as an answer key. Another scenario occurs when some items have parameters that have been estimated in a previous data analysis, and you wish to fix the values of these items instead of having IATA re-estimated them; in this scenario, you would leave empty a, b, and c values only for items that you wish to estimate new parameters for (see Chapter 15, page 119). Values for Level and Content may be either manually entered in the IATA interface or left empty.
Bảng 8.3 trình bày ví dụ về một file dữ liệu câu hỏi, chứa thông tin của 5 biến với tên C1Sci31, C1Sci32, C1Sci33, C1Sci34 và C1Sci35. Lưu ý rằng, biến C1Sci35 không có dữ liệu trong các cột a, b, c và Content. Ví dụ này cho thấy chỉ có 2 thông tin bắt buộc phải nhập đó là Tên/mã số và Đáp án của câu hỏi. Nếu bỏ trống các cột a, b, c; các giá trị này sẽ được tính trong quá trình phân tích. Nhiều trường hợp có thể IATA sẽ yêu cầu nhập file dữ liệu câu hỏi thiếu các biến nói trên. Trong hầu hết các trường hợp, khi dữ liệu phản hồi được phân tích lần đầu thì chỉ đơn giản là dùng file dữ liệu câu hỏi. Trong trường hợp khác, khi một số câu hỏi có các biến đã được tính toán trong các lần phần tích trước đó, và phần mềm yêu cầu ta điều chỉnh để tiến hành phân tích lại thi ta xóa dữ liệu ở các cột a, b, c của các câu hỏi cần tính toán lại (xem chương 15). Giá trị các cột Level và Content có thể nhập hoặc bỏ trống.
Table 8.3 Sample section of an item data file
Bảng ví dụ một file dữ liệu câu hỏi
Name | a | b | c | Key | Level | Content |
C1Sci31 | 0.34 | 0.83 | 0.01 | 3 | 3 | Scientific Reasoning |
C1Sci32 | 0.46 | 0.4 | 0.12 | 4 | 2 | Physics |
C1Sci33 | 0.32 | 0.31 | 0.06 | 3 | 2 | Physics |
C1Sci34 | 0.18 | 0.75 | 0.16 | 1 | 3 | Biology |
C1Sci35 | 5 | Environment |
An item data file may also include additional variables. For example, additional information typically stored with item data include the question stem in the item bank, statistics describing the number of times the item has been used, or a list of the tests in which each item appears. However, any additional variables other than the seven required data fields listed in Table 8.3 will not be used by IATA.
File dữ liệu câu hỏi có thể có thêm các biến khác. Ví dụ, thông tin thêm thường được lưu trong file dữ liệu như câu hỏi gốc trong ngân hàng câu hỏi, ghi chú số lần mà câu hỏi được dùng để phân tích thống kê, hay danh sách các đề có dùng câu hỏi đó. Tuy nhiên, ngoài 7 biến yêu cầu như bảng 8.3, IATA sẽ không dùng các biến dùng thêm này.
The national assessment team can use information from any source as long as they have the required item data in the format presented in Table 8.2. For example, national assessments may obtain permission to use items from various large–scale assessments such as those administered by the International Association for the Evaluation of Educational Achievement (IEA) which includes TIMSS and PIRLS (http://timss.bc.edu/). If items from existing large scale assessments are included on a national assessment, the item parameters from the existing assessments may be used to create an item data file that IATA can import.
Chúng ta có thể sử dụng thông tin từ bất cứ nguồn nào miễn là dữ liệu câu hỏi được định dạng theo như bảng 8.2. Ví dụ như có thể sử dụng các câu hỏi từ nhiều kỳ thi lớn như các kỳ thi được tổ chức bởi International Association for the Evaluation of Educational Achievement (IEA) bao gồm kỳ thi về Toán học và khoa học (TIMSS), thi về văn học (PIRLS) (http://timss.bc.edu/). Các câu hỏi trong các cuộc thi lớn có định dạng phù hợp thì hoàn toàn có thể tạo ra file dữ liệu để nhập liệu vào IATA.
[1] Use of the c-parameter to describe items may cause certain functions, such as equating, to not work properly. For most purposes, the items are most useful if the value of the c-parameter is equal or set to 0. The 3-parameter model should only be used by expert users who are aware of its shortcomings. Estimation and use of the c-parameter is provided by the advanced functionality of IATA. Refer to Chapter 15 for a more details on the c-parameter. Registration of IATA, which is free, provides access to this advanced functionality. For registration instructions, see the installation guide on the accompanying CD.