Response data include the response of each student to each test item. The test results imported in the response data file must allow for automated scoring; this means that the item response data should include the codes representing how students actually response to items. For example, if the response data are from a multiple choice test, the data should record codes representing the options endorsed by each student (e.g., A, B, C, D, etc.). IATA will transform the coded responses into scores using the answer key you either enter manually or provide as an answer key file.
Dữ liệu phản hồi là câu trả lời của mỗi thí sinh với mỗi câu hỏi thi. Dữ liệu nhập vào là phương án trả lời của thí sinh đối với từng câu hỏi thi. Ví dụ đối với đề thi trắc nghiệm đa lựa chọn thì dữ liệu nhập vào có dạng A, B, C, D… IATA sẽ tự động tính điểm dựa trên đáp án chúng ta cung cấp.
Other information may be stored in a response data file that may be useful for analyzing test results. Examples of this include demographic information on variables such as age, grade, gender, school, and region. Other useful information may be collected from questionnaires (such as student and teacher questionnaires) or administrative records. If a stratified sample of students was used, the sample weighting for each student should also be included on this file.
Những thông tin khác có thể được nhập trong dữ liệu phản hồi như thông tin về đặc điểm cá nhân của thí sinh (tuổi, giới tính, trường, lớp…).
A unique identifier for each student should be provided each student, although IATA will automatically produce unique identifiers based on the record order if a unique identifier is not specified. However, if the results will be linked to other data sources, such as follow-up surveys or administrative records, it is a good idea to use a previously-defined identifier such as student name or number to facilitate future linkages between data sets.
Mỗi thí sinh phải được gán một mã định danh duy nhất (mã số thí sinh). Trường hợp không khi nhập liệu không gán mã số thì IATA sẽ tự động cấp mã số thí sinh theo từng dòng (mỗi dòng được coi là một thí sinh và được gán một mã số). Tuy nhiên, nếu kết quả sẽ được kết nối với bảng dữ liệu khác thì nên sử dụng (gán) mã số thống nhất để có thể dễ dàng kết nối giữa các bảng dữ liệu.
All responses should be assigned codes. For multiple-choice items, this procedure is straightforward, because each response option is already coded as correct or incorrect. For open-ended items, a scoring rubric is required to help score item responses using a common coding framework. Open-ended items may be scored as either incorrect or as with partial credit given to different responses. A partial credit test item has more than one score that is greater than 0. Answers to open-ended questions must have been previously coded during the preparation of the response data. Volumes 2 and 3 of this series describe coding procedures for test items (Anderson and Morgan 2008; Greaney and Kellaghan 2012). In order to score the response data, for most analyses, an answer key must be loaded into IATA. An answer key is a list of response codes that indicates the correct answer(s) for each test item. The answer key may be imported as a data file or entered manually. If the analysis is using anchored item parameters, these anchored item parameters must be included in the answer key file; they may not be entered manually (see Item Data, page 16).
Tất cả các thông tin bài làm đều được mã hóa. Với dạng câu hỏi đa lựa chọn (multiple-choice) được mã hóa dễ dàng vì mỗi phương án trả lời đều mang một trong hai giá trị là đúng hoặc sai. Với những câu hỏi mở, điểm số được xác định thông qua “khung đánh giá” (rubric). Câu hỏi mở có thể được đánh giá ở mức đúng, gần đúng hoặc sai tùy theo câu trả lời. Câu hỏi trả lời gần đúng có nhiều hơn một mức đánh đánh giá và điểm số là lớn hơn 0. Câu trả lời cho câu hỏi mở cần được mã hóa trước quá trình chuẩn bị dữ liệu phản hồi…. . Để đánh giá dữ liệu fản hồi, với hầu hết các phép phân tích, đáp án của bài kiểm tra cần được nhập vào IATA. Đáp án là thông tin về phương án trả lời đúng cho mỗi câu hỏi đã được mã hóa. Đáp án có thể được nhập vào từ một tệp tin (file) hoặc được nhập vào một cách thủ công. Đối với dữ liệu dạng “anchored item parameters” thì phải bao gồm cả file đáp án chứ không thể nhập theo cách thủ công được (Xem Item Data trang 16).